Lạc Việt
11-21-2010, 02:44 AM
Bi Khnh Thế
1. Dẫn nhập
1.1. Qu trnh hnh thnh v pht triển tiếng Việt, xt theo quan điểm giao lưu (interchange) v tương tc (interaction), l qu trnh tiếp xc ngn ngữ (TXNN). Ở thời k hnh thnh đ l sự giao lưu v tương tc giữa cc thứ tiếng thị tộc, bộ lạc hoặc lin minh bộ lạc để hợp thnh hạt nhn của tiếng Việt. Bắt đầu thời k pht triển, cng với cc bước lưỡng phn(1), l những giai đoạn tiếp xc của tiếng Việt với cc ngn ngữ ngoại lai - được hiểu như cc thứ tiếng ngoi gia đnh ngn ngữ Nam (AA) v Nam Thi (AT) (P.Benedict, 1996). Ở thời k pht triển, sự tiếp xc ngn ngữ ViệtHn hay ViệtTrung (từ đy gọi chung ViệtHn) l di lu nhất v hnh thi tiếp xc cũng c nhiều kiểu loại nhất. (Xem thm ở phần 2)
1.2. Trong bi viết ny c mấy từ (ngữ) kho sau đy được sử dụng: tiếp xc ngn ngữ, ứng xử ngn ngữ, yếu tố gốc Hn. Thuộc số đ c từ (ngữ) đ quen thuộc, nhưng khi xuất hiện trong bi viết ny một đi trường hợp mang một sắc thi hơi khc.
Tiếp xc ngn ngữ l sự tiếp giao nhau giữa cc ngn ngữ do những hon cảnh cận kề nhau về mặt địa l, tương lin về mặt lịch sử x hội dẫn đến nhu cầu của cc cộng đồng người vốn c những thứ tiếng khc nhau phải giao tiếp với nhau (O.S. Akhmanova, 1966). TXNN cn được hiểu l sự tc động qua lại giữa hai hoặc nhiều ngn ngữ tạo nn ảnh hưởng đối với cấu trc v vốn từ của một hay nhiều ngn ngữ. Những điều kiện x hội của sự TXNN được quy định bởi nhu cầu cần thiết phải giao tiếp lẫn nhau giữa những thnh vin thuộc cc nhm dn tộc v ngn ngữ do những nhu cầu về kinh tế, chnh trị, văn ho, x hội v.v. thc đẩy (V.N.Jarceva, 1990). Với tnh hnh TXNN ở Việt Nam, cũng như với một số nước từng c sự xm lược v chiếm đng của một thế lực ngoại quốc, ta cn c thể thm vo đoạn dẫn trn: nhu cầu giao tiếp giữa cư dn bản địa với những người thuộc bộ my cai trị v đội qun xm lược hoặc chiếm đng ngoại quốc. Trong hnh thi TXNN ny, sự ứng xử ngn ngữ của cư dn bản địa l vấn đề hết sức tế nhị. Trong nhiều trường hợp n lm nổi r bản sắc dn tộc của cả một nền văn ho.
Ứng xử ngn ngữ (Language Treatment) c nội dung khi niệm thuộc lĩnh vực x hội ngn ngữ học. Cch diễn đạt ny được xem l tương đương với Kế hoạch ho ngn ngữ (Language Plan/Planning). Ứng xử ngn ngữ l sản phẩm của những quyết định c thức về sự lựa chọn m (code) trong hoạt động giao tiếp (John Gibbons, 1992 ). Ứng xử ngn ngữ mang tnh x hội được thể hiện trong chnh sch ngn ngữ của nh nước hoặc một tổ chức x hội. Chẳng hạn chnh sch ngn ngữ hiện nay của nh nước Cộng ho X hội Chủ nghĩa Việt Nam; chnh sch ngn ngữ của Đảng Cộng sản Đng Dương được thể hiện trong Đề cương văn ho Việt Nam năm 1943. Ứng xử ngn ngữ cũng c thể l sự lựa chọn của một người về ngn ngữ m mnh dng trong hoạt động giao tiếp bằng ngn từ. Sự ứng xử ngn ngữ của mỗi người được quy định bởi nhiều nhn tố vừa khch quan vừa chủ quan, trong đ nhn tố chủ quan c tnh quyết định. Ứng xử ngn ngữ l một thnh phần về ứng xử văn ho. Do đ, truyền thống văn ho, truyền thống ứng xử ngn ngữ của cộng đồng, của dn tộc c ảnh hưởng quan trọng đến thi độ ứng xử ngn ngữ của cc thnh vin trong cộng đồng.
Yếu tố gốc Hn khng chỉ l những từ bắt nguồn từ tiếng Hn xưa nay được gọi l từ Hn - Việt. Trong bi ny yếu tố gốc Hn được hiểu l tất cả những đặc điểm hoặc thnh tố ngn ngữ no m qua sự tiếp xc ngn ngữ ViệtHn tiếng Hn c thể c ảnh hưởng đến tiếng Việt ở mặt ny hay mặt khc. Chẳng hạn cc đặc điểm về ngữ m, đặc điểm về cấu trc ngữ php, cc thnh tố từ vựng ngữ nghĩa. Tuy trong bi viết ny cc thnh tố từ vựng ngữ nghĩa l ngữ liệu được đề cập đến nhiều hơn, nhưng cc phương diện khc của tiếng Hn cũng sẽ được nhắc đến khi cần.
1.3. Trong nhiều trường hợp bi viết sử dụng cc dẫn liệu ngn ngữ rt từ những cng trnh đ cng bố v được thừa nhận rộng ri của cc tc giả khc cng với những ngữ liệu m người viết bi ny dng trong cc lập luận của mnh. Đề cập đến một vấn đề thuộc lĩnh vực x hội - ngn ngữ học, khi cần thiết chng ti cũng đụng chạm đến những dẫn liệu thuộc cc lĩnh vực ngoi ngn ngữ để lm r thm cho những lập luận lin quan với hiện tượng nội tại ngn ngữ.
Cn tiếp.
http://ngonngu.net/index.php?p=343
1. Dẫn nhập
1.1. Qu trnh hnh thnh v pht triển tiếng Việt, xt theo quan điểm giao lưu (interchange) v tương tc (interaction), l qu trnh tiếp xc ngn ngữ (TXNN). Ở thời k hnh thnh đ l sự giao lưu v tương tc giữa cc thứ tiếng thị tộc, bộ lạc hoặc lin minh bộ lạc để hợp thnh hạt nhn của tiếng Việt. Bắt đầu thời k pht triển, cng với cc bước lưỡng phn(1), l những giai đoạn tiếp xc của tiếng Việt với cc ngn ngữ ngoại lai - được hiểu như cc thứ tiếng ngoi gia đnh ngn ngữ Nam (AA) v Nam Thi (AT) (P.Benedict, 1996). Ở thời k pht triển, sự tiếp xc ngn ngữ ViệtHn hay ViệtTrung (từ đy gọi chung ViệtHn) l di lu nhất v hnh thi tiếp xc cũng c nhiều kiểu loại nhất. (Xem thm ở phần 2)
1.2. Trong bi viết ny c mấy từ (ngữ) kho sau đy được sử dụng: tiếp xc ngn ngữ, ứng xử ngn ngữ, yếu tố gốc Hn. Thuộc số đ c từ (ngữ) đ quen thuộc, nhưng khi xuất hiện trong bi viết ny một đi trường hợp mang một sắc thi hơi khc.
Tiếp xc ngn ngữ l sự tiếp giao nhau giữa cc ngn ngữ do những hon cảnh cận kề nhau về mặt địa l, tương lin về mặt lịch sử x hội dẫn đến nhu cầu của cc cộng đồng người vốn c những thứ tiếng khc nhau phải giao tiếp với nhau (O.S. Akhmanova, 1966). TXNN cn được hiểu l sự tc động qua lại giữa hai hoặc nhiều ngn ngữ tạo nn ảnh hưởng đối với cấu trc v vốn từ của một hay nhiều ngn ngữ. Những điều kiện x hội của sự TXNN được quy định bởi nhu cầu cần thiết phải giao tiếp lẫn nhau giữa những thnh vin thuộc cc nhm dn tộc v ngn ngữ do những nhu cầu về kinh tế, chnh trị, văn ho, x hội v.v. thc đẩy (V.N.Jarceva, 1990). Với tnh hnh TXNN ở Việt Nam, cũng như với một số nước từng c sự xm lược v chiếm đng của một thế lực ngoại quốc, ta cn c thể thm vo đoạn dẫn trn: nhu cầu giao tiếp giữa cư dn bản địa với những người thuộc bộ my cai trị v đội qun xm lược hoặc chiếm đng ngoại quốc. Trong hnh thi TXNN ny, sự ứng xử ngn ngữ của cư dn bản địa l vấn đề hết sức tế nhị. Trong nhiều trường hợp n lm nổi r bản sắc dn tộc của cả một nền văn ho.
Ứng xử ngn ngữ (Language Treatment) c nội dung khi niệm thuộc lĩnh vực x hội ngn ngữ học. Cch diễn đạt ny được xem l tương đương với Kế hoạch ho ngn ngữ (Language Plan/Planning). Ứng xử ngn ngữ l sản phẩm của những quyết định c thức về sự lựa chọn m (code) trong hoạt động giao tiếp (John Gibbons, 1992 ). Ứng xử ngn ngữ mang tnh x hội được thể hiện trong chnh sch ngn ngữ của nh nước hoặc một tổ chức x hội. Chẳng hạn chnh sch ngn ngữ hiện nay của nh nước Cộng ho X hội Chủ nghĩa Việt Nam; chnh sch ngn ngữ của Đảng Cộng sản Đng Dương được thể hiện trong Đề cương văn ho Việt Nam năm 1943. Ứng xử ngn ngữ cũng c thể l sự lựa chọn của một người về ngn ngữ m mnh dng trong hoạt động giao tiếp bằng ngn từ. Sự ứng xử ngn ngữ của mỗi người được quy định bởi nhiều nhn tố vừa khch quan vừa chủ quan, trong đ nhn tố chủ quan c tnh quyết định. Ứng xử ngn ngữ l một thnh phần về ứng xử văn ho. Do đ, truyền thống văn ho, truyền thống ứng xử ngn ngữ của cộng đồng, của dn tộc c ảnh hưởng quan trọng đến thi độ ứng xử ngn ngữ của cc thnh vin trong cộng đồng.
Yếu tố gốc Hn khng chỉ l những từ bắt nguồn từ tiếng Hn xưa nay được gọi l từ Hn - Việt. Trong bi ny yếu tố gốc Hn được hiểu l tất cả những đặc điểm hoặc thnh tố ngn ngữ no m qua sự tiếp xc ngn ngữ ViệtHn tiếng Hn c thể c ảnh hưởng đến tiếng Việt ở mặt ny hay mặt khc. Chẳng hạn cc đặc điểm về ngữ m, đặc điểm về cấu trc ngữ php, cc thnh tố từ vựng ngữ nghĩa. Tuy trong bi viết ny cc thnh tố từ vựng ngữ nghĩa l ngữ liệu được đề cập đến nhiều hơn, nhưng cc phương diện khc của tiếng Hn cũng sẽ được nhắc đến khi cần.
1.3. Trong nhiều trường hợp bi viết sử dụng cc dẫn liệu ngn ngữ rt từ những cng trnh đ cng bố v được thừa nhận rộng ri của cc tc giả khc cng với những ngữ liệu m người viết bi ny dng trong cc lập luận của mnh. Đề cập đến một vấn đề thuộc lĩnh vực x hội - ngn ngữ học, khi cần thiết chng ti cũng đụng chạm đến những dẫn liệu thuộc cc lĩnh vực ngoi ngn ngữ để lm r thm cho những lập luận lin quan với hiện tượng nội tại ngn ngữ.
Cn tiếp.
http://ngonngu.net/index.php?p=343