PDA

View Full Version : Phật Giáo có phải là một Tôn Giáo không?



hienchanh
11-15-2010, 04:31 PM
:smile:


Phật Gio c phải l một Tn Gio khng?

Ha thượng Narada -- Phạm Kim Khnh dịch Việt

(Trch "Đức Phật v Phật Php", ấn bản 1999)


Gio sư Rhys Davids viết:

- "Religion (tn gio) l g? Như người ta biết r, danh từ 'Religion' (tn gio) khng c trong những sinh ngữ khng lin quan đến tiếng Anh v căn nguyn của chữ nầy vẫn cn bất định.

Trong một đoạn, Ciceron phn tch danh từ nầy lm hai phần, dẫn xuất từ 're' v 'logo' v định nghĩa 'religion' (tn gio) l sự lập lại nhiều lần những cu kinh, cu ch.

Một lối giải thch khc, dẫn suất từ 're' v 'logo' chủ trương rằng nghĩa đầu tin l lin kết, tri buộc, l sự hn gắn, dnh liền (chắc chắn đ l sự nối liền với Thần Linh).

Lối giải thch thứ ba, dẫn xuất từ 'lex', l sự ẩn nu trong luật php, l sự thận trọng đặt tm linh vo khun khổ [6]".


Theo lối định nghĩa thng thường, một cch chnh xc, Phật Gio khng phải l một tn gio (religion) bởi v Phật Gio khng phải l "một hệ thống tn ngưỡng v tn sng lễ bi", trung thnh với một thần linh siu nhin.

Phật Gio khng đi hỏi nơi tn đồ một đức tin m qung. Do đ một niềm tin tưởng sung khng thể c chỗ đứng. Thay vo đ l lng tn nhiệm căn cứ trn sự hiểu biết.

Trước khi đắc Quả Tu-Đ-Hườn (Dự Lưu), người Phật tử lắm lc cn hoi nghi Đức Phật, hoặc Gio Php hoặc Tăng đon -- gọi ching l Tam Bảo (Phật, Php, Tăng).

Đến khi thnh đạt Đạo Quả cao thượng ấy rồi th mọi hnh thức hoi nghi hon ton chấm dức v hnh giả mới thật sự bước theo chn Đức Phật [7].

Niềm tin m người Phật Tử đặt nơi Đức Phật cũng giống như niềm tin m bệnh nhn đặt nơi một lương y trứ danh hay của tr đặt nơi thầy. Mặc dầu tm nương tựa nơi Đức Phật v tn trọng Ngi l vị hướng đạo v thượng, l thầy dắt dẫn trn Con Đường Trong Sạch (Thanh Tịnh Đạo), người Phật Tử khng quy phục m qung như kẻ n lệ, khng tin rằng chỉ quy y Tam Bảo hay chỉ c đức tin sung nơi Tam Bảo m mnh c thể trở nn trong sạch.

Khng ai, dầu l Đức Phật đi nữa, c đủ quyền lực để gội rửa bợn nhơ của người khc. Ni một cch chnh xc, khng ai c thể rửa sạch, cũng khng ai c thể lm hoen ố người khc. Đức Phật l vị Tn Sư c thể gip đỡ bằng cch vạch ra con đường, nhưng chnh ta phải lnh lấy nhiệm vụ gội rửa thn tm của chng ta.


Trong kinh Php C, Đức Phật c dạy:

"Chỉ c ta lm điều tội lỗi, chỉ c ta lm cho ta nhiễm.
Chỉ c ta trnh điều tội lỗi, chỉ c ta gội rửa cho ta.
Trong sạch hay nhiễm l tự nơi ta.
Khng ai c thể lm cho người khc trở nn trong sạch". -- (Php C, 145)


Người Phật Tử khng lm n lệ cho một quyển sch hay một c nhn, cũng khng hy sinh tự do tư tưởng của mnh khi bước theo dấu chn của Đức Phật. Người Phật Tử hon ton tự do thực hiện ch, mở mang kiến thức v pht triển tr tuệ cho đến ngy chnh mnh đắc quả Gic Ngộ, bởi v khả năng được gic ngộ nằm bn trong tất cả mọi chng sanh.

Lẽ dĩ nhin, người Phật Tử nhắc lại Phật ngn như những chn l bất di dịch, nhưng chnh Đức Phật dạy phải nn lun lun suy gẫm, khng nn nhắm mắt tin cn.

Sự chứng ngộ c thể c trong hiện tại khng phải l tiu chuẩn chn l duy nhất trong Phật Gio. Điểm then chốt l Chnh Kiến (samma-ditthi), sự hiểu biết thuần l. Đức Phật khuyn dạy người đi tm chn l khng nn chấp nhận điều g chỉ v một người đng tin cậy đ ni như vậy m phải suy luận kỹ cng v thận trọng xt đon để biết r điều no l đng, điều no sai.

Ngy nọ, dn xứ Kesaputta, thường được gọi l người Kalama, bạch với Đức Phật rằng c nhiều vị tu sĩ v nhiều B La Mn đến đy giảng đạo. Người no cũng khuyến dụ dn chng chỉ nn tin gio l của mnh, khng nn tin lời dạy của cc vị tu sĩ khc. Rốt cng, người dn khng cn biết tin ai.

"Đng như vậy, nầy hỡi người Kalama, cc con hoi nghi l phải, cc con ngờ vực l phải. Trong trường hợp khả nghi th sự ngờ vực pht sanh".

Đức Phật dạy như vậy v khuyn nhủ người Kalama như sau -- v đy l những lời khuyn m người theo chủ nghĩa duy l hiện đại c thể p dụng giống như cc vị đạo sĩ hoi nghi thời xưa:

"Hy đến đy, người Kalama! Khng nn chấp nhận điều g chỉ v nghe ni lại (tỷ như nghĩ rằng ta đ nghe điều nầy từ lu).

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v tập tục cổ phong truyền lại như thế (tỷ như nghĩ rằng điều nầy đ được truyền lại từ bao nhiu thế hệ).

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v c lời đồn đi như vậy (tỷ như tin lời người khc m khng suy xt).

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v điều ấy đ được ghi trong kinh sch.

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v mnh đ ức đon như vậy.

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v mnh suy diễn như vậy.

"Khng nn chấp nhận điều g theo bề ngoi.

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v điều ấy hợp với thnh kiến của mnh.

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v điều ấy hnh như c thể chấp nhận được (tỷ như nghĩ rằng điều nầy phải được chấp nhận).

"Khng nn chấp nhận điều g chỉ v nghĩ rằng vị tu sĩ thốt ra điều nầy ta đ được knh trọng từ trước (v như vậy, lời ni phải được chấp nhận). [8]

" Tuy nhin, khi tự cc con hiểu r rằng -- những điều nầy khng hợp lun l, những điều nầy đng được khiển trch, những điều nầy bị cc bậc thiện tr thức cấm đon, nếu thực hiện những điều nầy sẽ bị ph sản v phiền muộn -- th hẳn cc con phải từ bỏ, khng nn lm điều ấy.

" Khi tự cc con hiểu r rằng -- những điều nầy hợp lun l, những điều nầy khng đng bị khiển trch , những điều nầy được cc bậc thiện tr thức tn dương, nếu thực hiện những điều nầy sẽ được an vui hạnh phc -- th hẳn cc con phải hnh động đng như vậy". [9]

Phật ngn nầy được dạy trn 2500 năm trước đy, nhưng vẫn cn mnh lực v hiệu năng cho đến thời đại văn minh của thế kỷ hai mươi. Đức Phật dạy cc đệ tử nn tm chn l, chớ khng nn chỉ nghe qua l tin liền, d người ni c nhiều uy tn đi nữa.

Về sau, Kinh Jnanasara-samuccaya lặp lại lời khuyn nầy với những lời lẽ khc v cho một th dụ quen thuộc với đời sống hng ngy:

"Tapac chedac ca nikasat svarnam iva panditaih
Parikshhya blikshavo grahyam madvaco na tu gauravat".

"Cũng như người thợ bạc sng suốt thử vng bằng cch đốt ln, cắt v cọ xt trn hn đ để thử vng,

Cng thế ấy, cc con nn chấp nhận những lời của Như Lai sau khi thận trọng xt đon, chớ khng phải chỉ v tn knh Như Lai".

(cn tiếp)

http://www.buddhanet.net/budsas/uni/1-bai/phap039.htm



:smile:

hienchanh
11-15-2010, 04:49 PM
:smile:


(tiếp theo)

By giờ, đ chấp nhận rằng khng c đức tin m qung trong Phật Gio, vậy c hay khng một hnh thức tn thờ hay lễ bi tượng Phật hay những thần tượng tương tự?

Người Phật Tử khng cầu xin một n huệ vật chất hay tinh thần no khi đảnh lễ tượng Phật, m chỉ by tỏ lng tn knh ngưỡng mộ của mnh đến l tưởng siu việt m bức tượng tiu biểu. Người Phật tử quỳ trước tượng Phật, dng bng v dng hương, khng phải dng đến bức tượng bằng đ, bằng gỗ, hay bằng giấy, m l đến Đức Phật m bức tượng l tượng trưng Ngi.

Dng bng, quỳ lạy, l biểu hiện ra bn ngoi niềm tri n v hạn su kn trong lng. Cng lc ấy người Phật tử suy gẫm về hồng đức của Đức Thế Tn v tnh cch v thường của vạn php, xuyn qua những cnh hoa sớm nở tối tn. Người Phật tử hiểu biết tạo cho mnh cảm tưởng đang tn knh quỳ trước mặt Đức Phật v nhờ đ pht sanh nguồn cảm hứng thc giục mnh noi gương lnh trong sạch của Ngi.

Đề cập đến cc pho tượng triết gia trứ danh, b tước Kaiserling, viết: "Trn thế gian ny ti khng biết cn ci g vĩ đại hơn l chn dung của Đức Phật. Đy l sự thể cch ha ton hảo một gi trị tinh thần trong thế gian hữu hnh".

Người Phật tử cũng đảnh lễ cy Bồ Đề, nhưng khng phải để tỏ lng tn sng thờ phượng ci cy, m xem đ l chỉ tượng trưng của sự gic ngộ. Dầu c nhiều nghi thức lễ bi trong cc buổi lễ, người tn đồ Phật Gio khng tn sng Đức Phật như một thần linh.

Tượng Phật, cy Bồ Đề v cc hnh thức lễ bi khng phải tuyệt đối cần thiết, nhưng rất hữu ch, v gip người hnh lễ tập trung tư tưởng vo đối tượng trong sạch. Người tr thức thuần thục c thể khỏi phải nhờ đến những phương tiện ấy để gom tm qun tưởng v hnh dung Đức Phật.

Người Phật tử lễ bi Đức Phật để by tỏ lng tri n ngưỡng mộ của mnh đối với Ngi, nhưng điều Đức Phật mong muốn khng phải l người tn đồ phải phục tng vng lời, m nghim chỉnh thực hnh gio huấn của Ngi.

Trước giờ Đại Niết Bn của Đức Phật, nhiều vị đệ tử đến đảnh lễ Ngi. Nhưng c một vị khng đến, ở lun trong tư thất, chuyn ch hnh thiền. Khi cu chuyện được bạch lại Đức Phật, Ngi cho vời vị tỳ khưu đến v hỏi l do về sự vắng mặt ny. Vị tỳ khưu bạch rằng:

"Bạch ha Đức Thế Tn, con được biết rằng Đức Thế Tn sẽ nhập diệt trong ba thng nữa v con nghĩ rằng hnh thức tn sng Ngi tốt đẹp nhất l đắc Quả A La Hn trước ngy ấy".

Đức Phật ngợi khen thi độ cao qu của nh sư chn thnh v cần mẫn như sau:
"Lnh thay! Lnh thay! Ai thương Như Lai, hy cố gắng noi gương vị tỳ khưu nầy. Người tn knh Như Lai nhất l người thực hnh đng Gio Huấn của Như Lai nhất" [10].

Trong một dịp khc Đức Phật dạy:

"Người no thấy Gio Php (Dhamma) l thấy Như Lai". [11]


Một đặc điểm khc nn được ghi nhận trong nghi lễ tụng niệm Phật Gio: cu kinh khng phải l lời thỉnh nguyện, cũng khng phải l lời cầu xin chuyển đạt một nguyện vọng. Dầu ta c bỏ hết th giờ để cầu xin cũng khng được g. Đức Phật khng khi no v khng thể no ban bố những n huệ cho người cầu nguyện. Để được cứu rỗi người Phật tử khng nn cầu nguyện m phải nhận lnh trch nhiệm, cố gắng trau giồi đức hạnh, kin tr tu tập để tự thanh lọc v thnh tựu giải thot. Khng nn lệ thuộc người khc m phải nương nhờ nơi mnh, tự mnh cố gắng. Đức Phật dạy:

"Tumhechi kiccam atappam akkhatar tathagata"

"Cc con phải cố gắng, cc đấng Như Lai chỉ l những vị thầy" [12].

Chẳng những cầu nguyện, van xin, l v ch m đ cn l thi độ n lệ tinh thần. Thay v đọc kinh cầu nguyện [13], Đức Phật khuyn nn cố gắng hnh thiền để ghp mnh vo kỷ luật, tự kiểm sot, tự thanh lọc tm, v gic ngộ. Thiền tập l liều thuốc bổ cho cả tm lẫn tr.

Trong Phật Gio khng c Thần Linh vạn năng, bắt buộc tn đồ phải sợ hi ci đầu vng lệnh.

Phật Gio phủ nhận sự hiện hữu của một oai lực siu thế, quan niệm như chng sanh ton năng hay c năng lực v cng tận.

Khng c tnh cch thần khải, khng c người truyền đạt tin tức v những lời sm của một Thần Linh từ đu trn cao ban xuống đến cho con người.

Do đ người Phật Tử khng quỳ lụy phục tng một oai lực siu nhin cầm quyền thưởng phạt v kiểm sot định mạng. Bởi v khng tin nơi thin khải Thần Linh. Phật Gio khng đi hỏi độc quyền nắm chn l v khng bi xch bất cứ tn gio no khc. "Tnh thin chấp l kẻ th tệ hại nhất của tn gio".

Với đức tnh rộng lượng khoan dung của Ngi, Đức Phật hằng khuyn hng mn đệ khng nn giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, nếu c ai ni xấu Ngi, Gio Php của Ngi hay Gio Hội m Ngi sng lập. Đức Phật dạy:

"Nếu cc con giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, chẳng những cc con tự đặt mnh vo chỗ hiểm nguy c thể mất cả nền tảng đạo đức tinh thần m cc con cn khng thể xt đon đng mức lời chỉ trch c gi trị hay khng".

Quả thật l sng suốt! Để trả lời những điều chỉ trch bất cng, v căn cứ, Đức Phật dạy:

"Cũng như người kia ngửa mặt phun nước miếng ln trời. Nước miếng khng hẳn lm dơ trời, m chỉ rơi xuống người ấy".

Phật Gio khng ban hnh những tn điều buộc người tn đồ phải nhắm mắt tin theo, khng c gio điều buộc phải chấp nhận trước khi suy nghĩ, khng c nghi thức dị đoan v l v lễ tiết bắt buộc phải thực hnh, khng c hiến tế v khng c p xc khổ hạnh để gội rửa tm.

Như vậy, một cch chnh xc, khng thể gọi Phật Gio l một tn gio bởi v đy khng phải l một hệ thống tn ngưỡng v lễ bi. Phật Gio cũng khng phải l hnh động hay hnh thức biểu hiện ra ngoi tỏ rằng con người chấp nhận sự hiện hữu của một hay nhiều Thần Linh c năng lực chi phối định mạng mnh v mnh c phận sự vng lệnh, phục vụ v tn sng

Karl Marx ni: "Tn gio l linh hồn của những điều kiện khng c linh hồn, l tri tim của thế gian khng c tim, l nha phiến của dn chng".

Phật Gio khng phải l một tn gio như vậy, bởi v những quốc gia Phật Gio đ vươn mnh trưởng thnh từ trong tổ ấm Phật Gio, v những tiến bộ văn ha hiện đại của cc quốc gia ấy phần lớn l do ảnh hưởng của gio l nh Phật.

Dầu sao, nếu hiểu rằng tn gio l gio l nhn vo đời sống su hơn l lớp vỏ bn ngoi, gio l nhn ngay vo bn trong đời sống, thay v chỉ nhn trn mặt, gio l cung hiến cho con người một thi độ sống ph hợp với "ci nhn su xa ấy, gio l gip cho những ai cố gắng, c thể đối ph mạnh mẽ với kiếp sinh tồn v trực diện ci chết một cch bnh tĩnh v yn lnh [14]", hay một hệ thống gip giải thot ra khỏi những hnh thức đau khổ của đời sống, th chắc chắn Phật Gio l tn gio của cc tn gio.

***

Ch thch:

[6] Dr. Dahlke, trang 1.

[7] Người Phật tử thường (cn phm nhn) vẫn bước theo chn Đức Phật, nhưng chưa thật sự chứng ngộ Gio Php.

[8] Phần giải thch nằm trong dấu ngoặc trn đy được trnh bầy hợp theo bản ch giải v ch giải cc bản ch giải. Nguyn văn tiếng Pali l: "Etha tumhe Kalama. Ma anussavena, ma paramparaya, ma itikiraya, ma pitasampadanena, ma takkahetu, ma nayahetu, ma akara-parivitakkena, ma ditthinijjhanakkhantiya, ma bhabbarupataya, ma samano no garu ti."

[9] Angutara Nikaya , Tăng Chi , tập 1, trang 189. Kindred Sayings, phần 1, trang 171-172.

[10] Xem Buddhist Legends, trang 249-250.

[11] Samyutta Nikaya, Tương Ưng, tập 3, trang 129.

[12] Dhammapada, Kinh Php C, cu 276.

[13] "Cầu nguyện l một hnh động m ti chn thnh th nhận l ti khng c xu hướng theo." Canon B.H. Streeter, trong quyển Modern Churchman, thng 9 năm 1924, trang 347.

"Ti khng hiểu v sao người ta vẫn tiếp tục cầu nguyện, t ra người ta cũng phải biết chắc rằngc một lỗ tai đang nghe". Rev.C.Beard, trong quyển Reformation, trang 419
.
Sri Radhakrishnan viết: "Những lời vi van cầu nguyện c tnh cch l một sự thng cảm ring tư, một sự mặc cả với thần linh. Đối tượng m n tm l những tham vọng trần tục đang thiu đốt thc về bản ng. Đng khc, hnh thiền l tự mnh sửa đổi lấy mnh."

[14] Silacava. Xem Ceylon Daily News, số đặc biệt Vesak, thng 4-1939.


http://www.buddhanet.net/budsas/uni/1-bai/phap039.htm
[/I]

:smile: