PDA

View Full Version : HUẾ và THƠ



thienluong
05-30-2015, 12:58 AM
Vua Thiệu Trị từng sáng tác hai mươi bài thơ mô tả hai mươi cảnh đẹp ở Huế, gọi là “Nhị Thập Thần Kinh Thắng Cảnh”, trong tập “Thiệu Trị Ngự Chế Thi Tập” (Tập thơ do vua Thiệu Trị làm ra). Sau đây là 5 bài thơ tả cảnh Huế, tiêu biểu nhất, trong hai mươi bài thơ nói trên.

Thiên Nhất Phương

thienluong
05-30-2015, 12:59 AM
I. HƯƠNG GIANG HỮU PHIẾM

Nhất phái nguyên uyên hộ đế thành

Thanh lưu sấn tảo nhạ lương sinh

Ba bình xuân thủy lung yên sắc

Chu trục thần phong động lỗ thanh

Thiên tửu vị can nhu ngạn thọ

Sơn hoa do luyến kết vân anh

Phiếm hồi vị yết Thương lang khúc

Đông khuyết phương thăng thụy nhật minh.

SÔNG HƯƠNG SÁNG DẠO THUYỀN

Một dải sông sâu bọc Đế thành

Dòng trong hây hẩy gió mai lành

Lặng yên sóng khói xuân lồng sắc

Xao tiếng chèo bơi gió giục nhanh

Cây bến láng lai đầm móc ướt

Hoa rừng lưu luyến quyện vân anh

Thuyền về khúc hát còn dang dở

Cửa khuyết trời đông đã sáng banh.

thienluong
05-30-2015, 01:01 AM
II. THIÊN MỤ CHUNG THANH

Cao cương cổ sát trấn điền xuyên

Nguyệt tướng thường viên tự tại thiên

Bách bát hồng thanh tiêu bách kết

Tam thiên thế giới tỉnh tam duyên

Tăng hoằng ngọ nhật u minh cảm

Liêu lượng dần tiêu đạo vị huyền

Phật tích Thánh công thùy hải vũ

Thiện nhân tăng quả phổ cai diên.

TIẾNG CHUÔNG THIÊN MỤ

Trên bến gò xưa chùa lập ra

Bên trời tự tại mãi Gương Nga

Tiếng ngân trăm tám tan trăm oán

Thế giới ba ngàn giải nợ ba

Chuông động giữa trưa miền tối ám

Kinh gieo canh sớm đạo tăng gia

Truyền công Phật Thánh tràn non nước

Nhân quả ươm lành khắp chốn xa

thienluong
05-30-2015, 01:02 AM
III. TỊNH HỒ HẠ HỨNG

Trừng luyện hàm không nhất vọng xa

Thiềm nha ảnh thủy trám tinh hà

Lâu đài hoa thụ trường sinh cảnh

Thiên địa sơn hà tứ hải gia

Vũ phiến mạn giao thi hóa nhật

Thuấn cầm uyển nhĩ nhập thi ca

Y nhiên nhân trí tình vô hạn

Đồng lạc giao phu thảo vật gia.

HỨNG HÈ HỒ TỊNH

Hồ nước mênh mông lướt mắt qua

Thềm hiên in bóng loáng ngân hà

Cây hoa lầu gác lâu dài cảnh

Trời đất non sông bốn bể nhà

Quạt Vũ chẳng dùng che bóng nhật

Khúc Nam chừng lắng lẫn thi ca

Nẩy sinh nhân trí tình lai láng

Cây cỏ cùng thêm vui với ta.

thienluong
05-30-2015, 01:04 AM
IV. THUẬN HẢI QUI PHÀM

Hải bất dương ba tịch chiếu quang

Viên thành kiệt các thiếu trùng dương

Tịch phiêu hảo tiếp tranh hoa điệp

Chu sử hân khan trạch mộc sương

Cẩm lãm phi hồng phao hán biểu

Nha tường tỷ tiết trục thương lang

Khấu huyền khoản khoản thanh thanh khởi

Giai thị thời điều kỷ thắng chương.

BUỒM VỀ BIỂN THUẬN

Rực ánh trời chiều sóng lặng yên

Tròn xây gác lớn biển xa nhìn

Thuyền giong mừng đón giành hoa bướm

Ghe chạy vui trông đỗ nhánh chim

Đuổi ngọn sóng xanh buồm sát cột

Giăng khơi vòng mống sợi neo lên

Nhịp đàn thánh thót từng âm hưởng

Lừng lẫy thời danh khúc điệu tiên.

thienluong
05-30-2015, 01:05 AM
V. BÌNH LÃNH ĐĂNG CAO

Nguy nga bảo chướng đế thành nam

Giai tiết đề cao ức thắng đàm

Dịch liễn quang lâm tư sáng thủy

Vũ trường tiên suất hiệu hô tam

Thừa ân vũ trụ thiên niên tại

Túng lãm càn khôn vạn cảnh hàm

Bách nhị sơn hà tăng tráng cố

Vân khai thụy khí ái tình lam.

ĐỈNH NGỰ LÊN CAO

Thành nam một ngọn đẹp vô ngần

Nhớ tiết trùng dương chuyện đặt vần

Lên viếng chuyến đầu xe một buổi

Dân hô rượu múa tiếng ba lần

Đất trời muôn cảnh thu đầy mắt

Vũ trụ ngàn năm hưởng được ân

Sông núi hai phần trăm vững giữ

Mây bừng khí vượng quyện non xuân.

Thiên Nhất Phương dịch



CHÚ THÍCH:

Bài I.-

- Vân anh: chất khoáng trắng ánh sáng thấu qua được tựa như pha lê.

- Đông khuyết: cửa khuyết (hoặc cung khuyết) ở phía đông, nơi vua ngự để các quan đến chầu.

Bài II. - Nguyệt tướng: chỉ mặt Phật tròn như mặt trăng.

- Tự tại: vẻ thỏa thích.

- Bách bát: Các chùa sớm chiều thường đánh 108 tiếng chuông, để tiêu 108 điều phiền não.

- Tam duyên: Ba cái duyên trong thuyết 12 nhân duyên của nhà Phật mà yếu tố chính là: Ta, Người, Sinh vật.

Bài III. – Vũ phiến: quạt lông. Cũng có nghĩa là quạt của vua Vũ, đời nhà Hạ (Trung Hoa), người có tài trị thủy.

- Thuấn cầm: đàn của vua Thuấn (thời cổ đại Trung Hoa) dùng gảy khúc Nam phong (gió mát).

- Nhân trí: chữ trong sách Luận ngữ: nhân giả nhạo sơn, trí giả nhạo thủy: người có nhân ưa núi, người có trí ưa nước.

Bài V. Giai tiết đề cao: làm thơ để vịnh nhân tiết

- Trùng dương (mồng 9 tháng 9). Tiết nầy, người ta thường lên núi thưởng cúc nở hoa và ngâm vịnh.

- Tư sáng thủy: (nay lần đầu): xe vua lên núi lần đầu.

- Hiệu hô tam: (hô ba lần): khi vua đến quan quân hô vạn tuế ba lần.

- Bách nhị sơn hà: (Sông núi hai phần trăm): Lấy điển tích nước Tần có địa thế hiểm yếu, với hai vạn người có thể chống lại trăm vạn địch quân.