gioidinhhue
11-08-2010, 01:55 PM
TỒ HUỆ KHẢ (494 - 601)
Sau khi ngi Huệ Khả được Tổ Bồ-đề-đạt-ma (Bodhidharma) nhận lm đệ tử m lng vẫn cn thao thức, tại sao tm mi lăng xăng trong lc ngồi thiền. Một hm đến trước Tổ, Ngi bạch: Bạch Ha thượng, tm con chẳng an, xin Ha thượng dạy con php an tm. Tổ ạt-ma nhn thẳng, bảo: em tm ra ta an cho. Ngi sửng sốt quay lại tm tm, khng thấy bng dng, bạch Tổ: Con tm tm khng được. Tổ bảo: Ta an tm cho ngươi rồi. Ngay đy ngi Huệ Khả biết được đường vo.
Chỗ biết được đường vo của ngi Huệ Khả l một php tu m khng c php. Bởi v từ xưa đến nay, tất cả chng ta đều nhận ci suy nghĩ phn biệt lăng xăng l tm của mnh, ngi Huệ Khả cũng chung một thng lệ ấy. Cho nn ngồi lại tu, muốn cho tm an m n khng chịu an, khiến chng ta rất khổ sở về vấn đề ny. Cầu php an tm l điều cấp thiết của người quyết ch tu hnh. Ở đy Tổ ạt-ma khng dạy phương php g, Ngi chỉ bảo em tm ra ta an cho. Cu ny l một tiếng sấm dẹp tan m lầm mun thuở của ngi Huệ Khả.
Bnh thường chng ta nhận ci hay suy nghĩ l tm của mnh, chịu sự sai sử li ko của n. Bất thần chng ta tm lại n th n mất tăm mất dạng. Khi n khng cn tăm dạng th khng an l g? Cho nn Tổ ni Ta an tm cho ngươi rồi. Ngi Huệ Khả sng nhận ra được lẽ ny nn biết đường vo. Như vậy, Tổ ạt-ma c dạy phương php g an tm khng? Nếu khng, tại sao ngi Huệ Khả biết đường vo? R rng php an tm m khng c php, chỉ xoay nh sng tr tuệ soi rọi xem ci tm bất an ấy thế no th n biến mất. Thuật ngữ nh Thiền gọi l Hồi quang phản chiếu. Chng ti gọi Biết vọng khng theo. Chnh đy l Biết được đường vo của ngi Huệ Khả.
Tại sao nh Thiền khng chấp nhận ci tm suy nghĩ so tnh ấy? Bởi v, nếu chấp nhận n lm tm mnh sẽ mắc phải những lầm lỗi như sau:
1. Ci tm suy nghĩ ấy khi c khi khng, cn chng ta th lc no cũng hằng hữu. Nếu chấp nhận n l mnh th khi khng suy nghĩ l khng c mnh sao?
2. Bnh thường n suy nghĩ lăng xăng, khi nhn lại tm kiếm n th mất tăm mất dạng. Nếu n l thật mnh th lc no cũng phải c. Tri lại khi tm th mất, chẳng qua n chỉ l bng dng m thi. Chấp nhận ci bng lm mnh th thật l đau khổ cho con người.
3. Chng ta ai cũng thừa nhận mnh trước sau vẫn l mnh, mnh l một từ b đến gi. Thế m, tm suy nghĩ ấy lại trăm ngn thứ, c khi nghĩ lnh như Hiền Thnh, c nghĩ dữ như cọp si... th ci no l mnh?
4. Lc đang suy nghĩ, chng ta biết mnh đang suy nghĩ, lc khng suy nghĩ biết khng suy nghĩ. Ci suy nghĩ ấy l đối tượng bị biết của chng ta. l đối tượng tức l khch, l ci bn ngoi khng phải mnh. Nếu ci suy nghĩ l thật mnh, lc khng suy nghĩ, ai biết khng suy nghĩ? c ci biết lc khng suy nghĩ th lm sao nhận ci suy nghĩ lm mnh được?
Ci khng phải mnh m lầm nhận l mnh, trong kinh Phật gọi l Nhận giặc lm con, tai họa khng thể lường được. Cho nn bao nhiu kinh điển, bao nhiu php tu, đức Phật đều dạy xoay quanh ci trục Chận đứng tm suy nghĩ lăng xăng ny. Tụng kinh phải nhiếp tm, niệm Phật phải nhất tm, tọa thiền phải định... Song đặc biệt l Thiền tng, chư Tổ khng dng phương tiện để đ bẹp, để ngăn chận n, m dng tr biết r bản chất khng thật của n th n hết tc qui. Chnh cu em tm ra ta an cho của Tổ ạt-ma đủ thể hiện nghĩa ny.
Biết đường vo chưa phải l kẻ đến nh, phải trải thời gian lu xa, ngi Huệ Khả mới bạch với Tổ ạt-ma: Từ đy trở đi con dứt hết cc duyn. Tổ ạt-ma bảo: Chớ rơi vo đoạn diệt. Huệ Khả thưa: Khng rơi. Tổ ạt-ma hỏi: Con lm thế no? Huệ Khả thưa: Con thường biết r rng, ni khng thể đến. Tổ ạt-ma dạy: y l chỗ truyền của chư Phật, chớ nn hoi nghi. ến đy mới thật l người về tới nh, khng cn nghi ngờ g nữa.
Khi Tổ ạt-ma sắp tịch, hỏi lại chỗ sở ngộ của cc đồ đệ, đến lượt Huệ Khả, Ngi chỉ bước ra đảnh lễ ba lạy rồi lui. Tổ ạt-ma ni: ng được phần tủy của ta. ến chỗ cứu knh khng cn ngn ngữ để trnh by, v ngn ngữ l phương tiện tương đối, khng thể diễn tả được ci chn thật tuyệt đối. Từ đ ngi Huệ Khả được truyền y bt lm Tổ thứ hai ở Trung Hoa.
http://www.thuong-chieu.org/uni/DuongLoiTuThien/DuongLoiTuThien.htm
Sau khi ngi Huệ Khả được Tổ Bồ-đề-đạt-ma (Bodhidharma) nhận lm đệ tử m lng vẫn cn thao thức, tại sao tm mi lăng xăng trong lc ngồi thiền. Một hm đến trước Tổ, Ngi bạch: Bạch Ha thượng, tm con chẳng an, xin Ha thượng dạy con php an tm. Tổ ạt-ma nhn thẳng, bảo: em tm ra ta an cho. Ngi sửng sốt quay lại tm tm, khng thấy bng dng, bạch Tổ: Con tm tm khng được. Tổ bảo: Ta an tm cho ngươi rồi. Ngay đy ngi Huệ Khả biết được đường vo.
Chỗ biết được đường vo của ngi Huệ Khả l một php tu m khng c php. Bởi v từ xưa đến nay, tất cả chng ta đều nhận ci suy nghĩ phn biệt lăng xăng l tm của mnh, ngi Huệ Khả cũng chung một thng lệ ấy. Cho nn ngồi lại tu, muốn cho tm an m n khng chịu an, khiến chng ta rất khổ sở về vấn đề ny. Cầu php an tm l điều cấp thiết của người quyết ch tu hnh. Ở đy Tổ ạt-ma khng dạy phương php g, Ngi chỉ bảo em tm ra ta an cho. Cu ny l một tiếng sấm dẹp tan m lầm mun thuở của ngi Huệ Khả.
Bnh thường chng ta nhận ci hay suy nghĩ l tm của mnh, chịu sự sai sử li ko của n. Bất thần chng ta tm lại n th n mất tăm mất dạng. Khi n khng cn tăm dạng th khng an l g? Cho nn Tổ ni Ta an tm cho ngươi rồi. Ngi Huệ Khả sng nhận ra được lẽ ny nn biết đường vo. Như vậy, Tổ ạt-ma c dạy phương php g an tm khng? Nếu khng, tại sao ngi Huệ Khả biết đường vo? R rng php an tm m khng c php, chỉ xoay nh sng tr tuệ soi rọi xem ci tm bất an ấy thế no th n biến mất. Thuật ngữ nh Thiền gọi l Hồi quang phản chiếu. Chng ti gọi Biết vọng khng theo. Chnh đy l Biết được đường vo của ngi Huệ Khả.
Tại sao nh Thiền khng chấp nhận ci tm suy nghĩ so tnh ấy? Bởi v, nếu chấp nhận n lm tm mnh sẽ mắc phải những lầm lỗi như sau:
1. Ci tm suy nghĩ ấy khi c khi khng, cn chng ta th lc no cũng hằng hữu. Nếu chấp nhận n l mnh th khi khng suy nghĩ l khng c mnh sao?
2. Bnh thường n suy nghĩ lăng xăng, khi nhn lại tm kiếm n th mất tăm mất dạng. Nếu n l thật mnh th lc no cũng phải c. Tri lại khi tm th mất, chẳng qua n chỉ l bng dng m thi. Chấp nhận ci bng lm mnh th thật l đau khổ cho con người.
3. Chng ta ai cũng thừa nhận mnh trước sau vẫn l mnh, mnh l một từ b đến gi. Thế m, tm suy nghĩ ấy lại trăm ngn thứ, c khi nghĩ lnh như Hiền Thnh, c nghĩ dữ như cọp si... th ci no l mnh?
4. Lc đang suy nghĩ, chng ta biết mnh đang suy nghĩ, lc khng suy nghĩ biết khng suy nghĩ. Ci suy nghĩ ấy l đối tượng bị biết của chng ta. l đối tượng tức l khch, l ci bn ngoi khng phải mnh. Nếu ci suy nghĩ l thật mnh, lc khng suy nghĩ, ai biết khng suy nghĩ? c ci biết lc khng suy nghĩ th lm sao nhận ci suy nghĩ lm mnh được?
Ci khng phải mnh m lầm nhận l mnh, trong kinh Phật gọi l Nhận giặc lm con, tai họa khng thể lường được. Cho nn bao nhiu kinh điển, bao nhiu php tu, đức Phật đều dạy xoay quanh ci trục Chận đứng tm suy nghĩ lăng xăng ny. Tụng kinh phải nhiếp tm, niệm Phật phải nhất tm, tọa thiền phải định... Song đặc biệt l Thiền tng, chư Tổ khng dng phương tiện để đ bẹp, để ngăn chận n, m dng tr biết r bản chất khng thật của n th n hết tc qui. Chnh cu em tm ra ta an cho của Tổ ạt-ma đủ thể hiện nghĩa ny.
Biết đường vo chưa phải l kẻ đến nh, phải trải thời gian lu xa, ngi Huệ Khả mới bạch với Tổ ạt-ma: Từ đy trở đi con dứt hết cc duyn. Tổ ạt-ma bảo: Chớ rơi vo đoạn diệt. Huệ Khả thưa: Khng rơi. Tổ ạt-ma hỏi: Con lm thế no? Huệ Khả thưa: Con thường biết r rng, ni khng thể đến. Tổ ạt-ma dạy: y l chỗ truyền của chư Phật, chớ nn hoi nghi. ến đy mới thật l người về tới nh, khng cn nghi ngờ g nữa.
Khi Tổ ạt-ma sắp tịch, hỏi lại chỗ sở ngộ của cc đồ đệ, đến lượt Huệ Khả, Ngi chỉ bước ra đảnh lễ ba lạy rồi lui. Tổ ạt-ma ni: ng được phần tủy của ta. ến chỗ cứu knh khng cn ngn ngữ để trnh by, v ngn ngữ l phương tiện tương đối, khng thể diễn tả được ci chn thật tuyệt đối. Từ đ ngi Huệ Khả được truyền y bt lm Tổ thứ hai ở Trung Hoa.
http://www.thuong-chieu.org/uni/DuongLoiTuThien/DuongLoiTuThien.htm