Mặc Vũ
11-08-2010, 03:06 AM
http://i1204.photobucket.com/albums/bb409/macvuvff/61tranhthien-04.jpg
Trong mn họa truyền thống của Trung Quốc (thường được gọi l Quốc Họa) ta thường bắt gặp những chủ đề ước lệ quen thuộc được thể hiện với mu sắc đậm nhạt thch mắt, thậm ch những mu tươi vui sặc sỡ. Cc chủ đề ny lặp đi lặp lại đy đ đến mức so mn, đại loại như hoa (đo, mai, lan, cc, sen, thủy tin, mẫu đơn, tử đằng, quỳnh), điểu cầm (phụng, ưng, hạc kt, quạ, chim ct, vịt trời, g vịt, ngan ngỗng), mung th (hổ, ngựa, lừa, tru b, d, nai), con vật truyền thuyết (long, ln), tm c cua, cn trng (bướm, chuồn chuồn, dế, bọ ngựa, su, kiến), cy cối (tng bch, tre trc, ng đồng, dương liễu, phong), phong cảnh (my nước sng biển, ni non, thc ghềnh, khe suối), tri cy, nhn vật (thật v truyền thuyết)… Những chủ đề ny được cc họa sĩ khai thc triệt để suốt bao thế kỷ qua. C người chuyn vẽ đ, hoặc mai, hoặc lau, hoặc trc… Chnh v thế nn hội họa Trung quốc lm vo biển chết, người họa sĩ cảm thấy lng tng trong m lộ: bất kỳ tưởng no cũng l cũ kỹ m cc tiền bối đ khai thc hết rồi. Loại tranh ny chẳng cn g tn kỳ nữa, rốt cuộc chỉ l những mu sắc trang tr trong phng thất m thi.
Kể từ vị tổ thiền 28 Ấn Độ l Bồ Đề Đạt Ma (?-528) sang Đng Độ thnh sơ tổ thiền Trung Quốc (năm 520, đời vua Lương V Đế), thiền đ mọc rễ v lớn mạnh với thng điệp th thắng: Bất lập văn tự, gio ngoại biệt truyền, trực chỉ nhn tm, kiến tnh thnh Phật. Cho đến đời Nam Tống (thế kỷ XII) thiền du nhập vo Nhật Bản. Thiền đ ảnh hưởng tm hồn hai dn tộc Trung-Nhật suốt bao thế kỷ trong sinh hoạt hằng ngy cũng như trong học thuật.
Thế l thiền đ thổi vo nền hội họa truyền thống một luồng sinh kh mới, cứu lấy mn họa ny thot khỏi biển chết. Cch thể nghiệm thiền minh tm kiến tnh l nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ. Hội họa l một ngn ngữ phi ngn ngữ, m ngn ngữ hội họa h khng thể trực chỉ nhn tm sao? R rng c thể xem hội họa l phương tiện thể nghiệm thiền để c thể kiến tnh. Nhưng tn chỉ của thiền l phi phương tiện (bất lập văn tự, gio ngoại biệt truyền) cho nn phải thể hiện thế no sao cho hội họa trở thnh một thứ phương tiện để c thể tải được tư tưởng ảo diệu thm mật của Phật gio? Những đặc điểm nổi bật của thiền họa l sự đơn giản tối đa tưởng chừng phi nghệ thuật, sự hướng nội, sự trống trải đầy gợi , sự vin mn trong bất ton (như lời Lo Tử: Đại thnh nhược khuyết), v được thể hiện theo phong cc đặc biệt: tiết giảm nt bt v chừa nhiều khoảng trống trn giấy (gọi l bt php một gc: one-corner style).
http://i1204.photobucket.com/albums/bb409/macvuvff/61tranhthien-03.jpg
Trong mn họa Trung Quốc c hai loại bt php tri ngược nhau: cng bt v bt, c thể độc dụng hay kim dụng trong tranh. Cng bt l lối vẽ tỉ mỉ cng phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ. bt l bt php tả chấp nhận mu sắc, nhưng trong thiền họa bt php ny ly khai mu sắc, chỉ c mực đen giấy trắng m thi. Người Nhật gọi l sumiye (mặc hội: vẽ bằng mực đen), Trung Quốc gọi l mặc họa.
Mặc tức l mực đen, lm bằng bồ hng v keo. Bt lm bằng lng cc th như d, thỏ, chồn, si v ngậm được nhiều mực. Giấy vẽ l loại giấy cực mỏng, đặc biệt l giấy Tuyn m ta quen gọi l xuyến chỉ. Từ đời Tống trở về trước, tranh Trung Quốc chủ yếu dng lụa. Từ đời Tống về sau, do kỹ thuật lm giấy tinh xảo hơn, bắt đầu xuất hiện giấy Tuyn. Ni chung, vẽ sơn thủy v tả chủ yếu dng giấy; vẽ nhn vật, điểu, hoa chủ yếu dng lụa để dễ đạt sự tinh vi tỉ mỉ. Nhưng d lụa hay giấy, cả hai đều l chất liệu l tưởng v ht mực dễ dng. Điểm ny khc hẳn lối họa sơn dầu Ty phương.
Một chất liệu mong manh dễ rch như giấy được chọn lm cng cụ thể hiện cảm hứng nghệ thuật bởi những cảm hứng ny phải được tải đi thật nhanh, nếu ngọn bt dừng lại lu, giấy sẽ bở rch v qu ẩm ướt. Đường nt phải vẽ nhanh, tiết giảm tối đa v chỉ thể hiện những g thật cần thiết m thi. Một nt bt phng ra phải l duy nhất, d n thế no ta cũng khng được dậm v, t điểm hay sửa chữa. N phải tự do, khng g p, khng tẩy xa hay đồ lại. Người nghệ sĩ cứ để mnh tri đi theo dng cảm xc một cch tự nhin tự pht tuyệt đối. Cnh tay, bn tay, ngọn bt chnh l một tổng thể v dường như c bn tay v hnh no đ dẫn dắt đi. Thiền họa dường như thực hiện bởi khả năng phi kiểm sot của người nghệ sĩ, một sự phi kiểm sot đầy khổ luyện. Nếu giữa bt v giấy c xen vo sự suy tư l luận no đ, điều ny sẽ ph hỏng tc phẩm. Ta sẽ lầm nếu cho rằng bức tranh chỉ l những nt nguệch ngoạc cẩu thả v lối. Đường nt của thiền họa l ci g bất ton, n bất chấp luật phối cảnh (perspective) v luật vẽ bng (chiaroscuro) vốn l định luật cơ bản của lối họa Ty phương để dựng hnh ba chiều. Điều cốt yếu l ci thần của sự vật phải thể hiện được trn giấy, do đ nt bt phải sống động như l nhịp đập của một sinh thể.
Tiếp theo.
http://khanhhoathuynga.wordpress.com/2009/04/18/thi%E1%BB%81n-h%E1%BB%8Da-trong-h%E1%BB%99i-h%E1%BB%8Da-trung-qu%E1%BB%91c/
Trong mn họa truyền thống của Trung Quốc (thường được gọi l Quốc Họa) ta thường bắt gặp những chủ đề ước lệ quen thuộc được thể hiện với mu sắc đậm nhạt thch mắt, thậm ch những mu tươi vui sặc sỡ. Cc chủ đề ny lặp đi lặp lại đy đ đến mức so mn, đại loại như hoa (đo, mai, lan, cc, sen, thủy tin, mẫu đơn, tử đằng, quỳnh), điểu cầm (phụng, ưng, hạc kt, quạ, chim ct, vịt trời, g vịt, ngan ngỗng), mung th (hổ, ngựa, lừa, tru b, d, nai), con vật truyền thuyết (long, ln), tm c cua, cn trng (bướm, chuồn chuồn, dế, bọ ngựa, su, kiến), cy cối (tng bch, tre trc, ng đồng, dương liễu, phong), phong cảnh (my nước sng biển, ni non, thc ghềnh, khe suối), tri cy, nhn vật (thật v truyền thuyết)… Những chủ đề ny được cc họa sĩ khai thc triệt để suốt bao thế kỷ qua. C người chuyn vẽ đ, hoặc mai, hoặc lau, hoặc trc… Chnh v thế nn hội họa Trung quốc lm vo biển chết, người họa sĩ cảm thấy lng tng trong m lộ: bất kỳ tưởng no cũng l cũ kỹ m cc tiền bối đ khai thc hết rồi. Loại tranh ny chẳng cn g tn kỳ nữa, rốt cuộc chỉ l những mu sắc trang tr trong phng thất m thi.
Kể từ vị tổ thiền 28 Ấn Độ l Bồ Đề Đạt Ma (?-528) sang Đng Độ thnh sơ tổ thiền Trung Quốc (năm 520, đời vua Lương V Đế), thiền đ mọc rễ v lớn mạnh với thng điệp th thắng: Bất lập văn tự, gio ngoại biệt truyền, trực chỉ nhn tm, kiến tnh thnh Phật. Cho đến đời Nam Tống (thế kỷ XII) thiền du nhập vo Nhật Bản. Thiền đ ảnh hưởng tm hồn hai dn tộc Trung-Nhật suốt bao thế kỷ trong sinh hoạt hằng ngy cũng như trong học thuật.
Thế l thiền đ thổi vo nền hội họa truyền thống một luồng sinh kh mới, cứu lấy mn họa ny thot khỏi biển chết. Cch thể nghiệm thiền minh tm kiến tnh l nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ. Hội họa l một ngn ngữ phi ngn ngữ, m ngn ngữ hội họa h khng thể trực chỉ nhn tm sao? R rng c thể xem hội họa l phương tiện thể nghiệm thiền để c thể kiến tnh. Nhưng tn chỉ của thiền l phi phương tiện (bất lập văn tự, gio ngoại biệt truyền) cho nn phải thể hiện thế no sao cho hội họa trở thnh một thứ phương tiện để c thể tải được tư tưởng ảo diệu thm mật của Phật gio? Những đặc điểm nổi bật của thiền họa l sự đơn giản tối đa tưởng chừng phi nghệ thuật, sự hướng nội, sự trống trải đầy gợi , sự vin mn trong bất ton (như lời Lo Tử: Đại thnh nhược khuyết), v được thể hiện theo phong cc đặc biệt: tiết giảm nt bt v chừa nhiều khoảng trống trn giấy (gọi l bt php một gc: one-corner style).
http://i1204.photobucket.com/albums/bb409/macvuvff/61tranhthien-03.jpg
Trong mn họa Trung Quốc c hai loại bt php tri ngược nhau: cng bt v bt, c thể độc dụng hay kim dụng trong tranh. Cng bt l lối vẽ tỉ mỉ cng phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ. bt l bt php tả chấp nhận mu sắc, nhưng trong thiền họa bt php ny ly khai mu sắc, chỉ c mực đen giấy trắng m thi. Người Nhật gọi l sumiye (mặc hội: vẽ bằng mực đen), Trung Quốc gọi l mặc họa.
Mặc tức l mực đen, lm bằng bồ hng v keo. Bt lm bằng lng cc th như d, thỏ, chồn, si v ngậm được nhiều mực. Giấy vẽ l loại giấy cực mỏng, đặc biệt l giấy Tuyn m ta quen gọi l xuyến chỉ. Từ đời Tống trở về trước, tranh Trung Quốc chủ yếu dng lụa. Từ đời Tống về sau, do kỹ thuật lm giấy tinh xảo hơn, bắt đầu xuất hiện giấy Tuyn. Ni chung, vẽ sơn thủy v tả chủ yếu dng giấy; vẽ nhn vật, điểu, hoa chủ yếu dng lụa để dễ đạt sự tinh vi tỉ mỉ. Nhưng d lụa hay giấy, cả hai đều l chất liệu l tưởng v ht mực dễ dng. Điểm ny khc hẳn lối họa sơn dầu Ty phương.
Một chất liệu mong manh dễ rch như giấy được chọn lm cng cụ thể hiện cảm hứng nghệ thuật bởi những cảm hứng ny phải được tải đi thật nhanh, nếu ngọn bt dừng lại lu, giấy sẽ bở rch v qu ẩm ướt. Đường nt phải vẽ nhanh, tiết giảm tối đa v chỉ thể hiện những g thật cần thiết m thi. Một nt bt phng ra phải l duy nhất, d n thế no ta cũng khng được dậm v, t điểm hay sửa chữa. N phải tự do, khng g p, khng tẩy xa hay đồ lại. Người nghệ sĩ cứ để mnh tri đi theo dng cảm xc một cch tự nhin tự pht tuyệt đối. Cnh tay, bn tay, ngọn bt chnh l một tổng thể v dường như c bn tay v hnh no đ dẫn dắt đi. Thiền họa dường như thực hiện bởi khả năng phi kiểm sot của người nghệ sĩ, một sự phi kiểm sot đầy khổ luyện. Nếu giữa bt v giấy c xen vo sự suy tư l luận no đ, điều ny sẽ ph hỏng tc phẩm. Ta sẽ lầm nếu cho rằng bức tranh chỉ l những nt nguệch ngoạc cẩu thả v lối. Đường nt của thiền họa l ci g bất ton, n bất chấp luật phối cảnh (perspective) v luật vẽ bng (chiaroscuro) vốn l định luật cơ bản của lối họa Ty phương để dựng hnh ba chiều. Điều cốt yếu l ci thần của sự vật phải thể hiện được trn giấy, do đ nt bt phải sống động như l nhịp đập của một sinh thể.
Tiếp theo.
http://khanhhoathuynga.wordpress.com/2009/04/18/thi%E1%BB%81n-h%E1%BB%8Da-trong-h%E1%BB%99i-h%E1%BB%8Da-trung-qu%E1%BB%91c/