hienchanh
11-06-2010, 01:43 PM
:smile:
Lời Dạy của Đức Phật
Trong cuốn The Buddha and His Teachings, tc giả Narada Mahathera viết, cư sĩ Phạm Kim Khnh dịch, c đoạn sau đy:
- "Phật gio khng đi hỏi nơi tn đồ một đức tin m qung. Do đ một niềm tin tưởng sung khng thể c chỗ đứng. Thay vo đ l lng tn nhiệm căn cứ trn sự hiểu biết. Niềm tin m người Phật tử đặt nơi Đức Phật cũng giống như niềm tin m bệnh nhn đặt nơi một lương y trứ danh hay của tr đặt nơi thầy.
Mặc dầu tm nương tựa nơi Đức Phật v tn trọng Ngi l vị hướng đạo v thượng, l thầy dắt dẫn trn Con Đường Trong Sạch, người Phật Tử khng quy phục m qung như kẻ n lệ, khng tin rằng chỉ quy y Tam Bảo hay chỉ c đức tin sung nơi Tam Bảo m mnh c thể trở nn trong sạch.
Khng ai, dầu l Đức Phật đi nữa, c đủ quyền lực để gội rửa bợn nhơ của người khc. Ni một cch chnh xc, khng ai c thể rửa sạch, cũng khng ai c thể lm hoen ố người khc.
Đức Phật l vị Tn Sư c thể gip đỡ bằng cch vạch ra con đường, nhưng chnh ta phải lnh lấy nhiệm vụ gội rửa thn tm của chng ta.
Trong kinh Php C, Đức Phật c dạy:
- "Chỉ c ta lm điều tội lỗi, chỉ c ta lm cho ta nhiễm.
Chỉ c ta trnh điều tội lỗi, chỉ c ta gội rửa cho ta.
Trong sạch hay nhiễm l tự nơi ta.
Khng ai c thể lm cho người khc trở nn trong sạch".
(Cu 145)
Người Phật tử khng lm n lệ cho một quyển sch hay một c nhn, cũng khng hy sinh tự do tư tưởng của mnh khi bước theo dấu chn của Đức Phật. Người Phật tử hon ton tự do thực hiện ch, mở mang kiến thức v pht triển tr tuệ cho đến ngy chnh mnh đắc Quả vị Phật, bởi v khả năng trở thnh Phật nằm bn trong tất cả mọi chng sanh.
Đức Phật dạy:
- "Người no thấy Gio Php (Dhamma) l thấy Như Lai".
Một đặc điểm khc nn được ghi nhận trong nghi lễ tụng niệm Phật Gio, đ l, cu kinh khng phải l lời thỉnh nguyện, cũng khng phải l lời cầu xin chuyển đạt một nguyện vọng. Dầu ta c bỏ hết th giờ để cầu xin cũng khng được g.
Đức Phật khng khi no v khng thể no ban bố những n huệ cho người cầu nguyện. Để được cứu rỗi, người Phật tử khng nn cầu nguyện m phải nhận lnh trch nhiệm, cố gắng trau giồi đức hạnh, kin tr tu tập để tự thanh lọc v thnh tựu giải thot.
Khng nn lệ thuộc người khc m phải nương nhờ nơi mnh, tự mnh cố gắng.
Đức Phật dạy:
- "Cc con phải cố gắng, cc đấng Như Lai chỉ l những vị thầy"
Chẳng những cầu nguyện, van xin, l v ch m đ cn l thi độ n lệ tinh thần. Thay v đọc kinh cầu nguyện, Đức Phật khuyn nn cố gắng hnh thiền để ghp mnh vo kỷ luật, tự kiểm sot, tự thanh lọc tm, v gic ngộ. Thiền tập l liều thuốc bổ cho cả tm lẫn tr.
Trong Phật Gio khng c Thần Linh vạn năng, bắt buộc tn đồ phải sợ hi ci đầu vng lệnh. Phật Gio phủ nhận sự hiện hữu của một oai lực siu thế, quan niệm như một thực thể ton năng, hay c năng lực v cng tận. Khng c tnh cch thần khải, khng c người truyền đạt tin tức v những lời sấm của một Thần Linh từ đu trn cao ban xuống đến cho con người.
Do đ người Phật tử khng quỵ lụy phục tng một oai lực siu nhin cầm quyền thưởng phạt v kiểm sot định mạng.
Bởi v khng tin nơi thin khải Thần Linh, Phật gio khng đi hỏi độc quyền nắm chn l v khng bi xch bất cứ tn gio no khc. "Tnh thin chấp l kẻ th tệ hại nhất của tn gio".
Với đức tnh rộng lượng khoan dung của Ngi, Đức Phật hằng khuyn hng mn đệ khng nn giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, nếu c ai ni xấu Ngi, Gio Php của Ngi, hay Gio Hội m Ngi sng lập. Đức Phật dạy:
- "Nếu cc con giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, chẳng những cc con tự đặt mnh vo chỗ hiểm nguy c thể mất cả nền tảng đạo đức tinh thần, m cc con cn khng thể xt đon đng mức lời chỉ trch c gi trị hay khng".
Cc lời lẽ c rất nhiều nghĩa kia m Đức Phật đ dạy trong những ngy sau cng của Ngi quả thật mạnh mẽ, nổi bật v cảm kch. Điều ny chứng tỏ rằng cố gắng c nhn l yếu tố tối cần để thnh tựu mục tiu. Tm sự cứu rỗi nơi những nhn vật hảo tm c quyền năng cứu thế v kht khao ham muốn hạnh phc ảo huyền xuyn qua những lời van vi nguyện cầu v hiệu quả v nghi thức cng tế v nghĩa l, quả thật l v ch.
Đức Phật l một người như chng ta. Ngi sanh ra l một người, sống như một người, v từ gi ci đời như một người. Mặc dầu l người, Ngi trở thnh một người phi thường, một bậc siu nhn, do những c tnh đặc biệt duy nhất của Ngi. Đức Phật đ n cần nhắc nhở nhiều lần như vậy v khng c điểm no trong đời sống hoặc trong lời dạy của Ngi để chng ta lầm hiểu rằng Ngi l một nhn vật v sanh bất diệt.
C lời ph bnh rằng trong lịch sử nhn loại, “khng hề c vị gio chủ no phi thần linh hơn Đức Phật, tuy nhin, cũng khng c vị no c đặc tnh thần linh hơn Đức Phật"
Trong thời Ngi cn tại thế, Đức Phật chắc chắn được hng tn đồ hết lng tn knh, nhưng khng bao giờ Ngi tự xưng l Thần Linh.”
Những lời dạy cốt tủy của đức Phật cũng được ha thượng Walpola Rahula viết trong cuốn “What the Buddha Taught”, ni sư Tr Hải dịch như sau:
...“... Theo gio l của đức Phật, quan niệm bản ng l một tn ngưỡng ảo tưởng sai lầm khng đi đi với thực tế v tạo ra tư tưởng c hại, cho l "ta" hay "của ta" như tham đắm, ch kỷ, dục vọng, luyến i, th hận, c , tự kiu, ngạo mạn, vị kỷ v cc tật đố hoen ố khc, nhơ bẩn v rắc rối. l nguồn gốc của cc phiền no trn thế giới từ những mu thuẫn c nhn đến chiến tranh giữa cc nước. Tm lại, v quan điểm sai lầm nầy m tất cả những tội lỗi trn thế giới đ xảy ra. “
v :
...”...Sự khc biệt của tử v sanh chỉ l giy pht cuối cng của tư tưởng: lc tư tưởng cuối cng của đời sống ny tạo thnh điều kiện cho tư tưởng đầu tin trong ci gọi l đời sống kế tiếp, m ni cho đng ra, chỉ l sự tiếp nối một loạt như vậy. Trong chnh đời sống của n, cũng vậy, giy pht tối hậu của tư tưởng tạo điều kiện cho tư tưởng kế tiếp. Cho nn từ quan điểm của người Phật tử, cu hỏi về đời sống sau khi chết khng phải l một huyền b to lớn, v người Phật tử khng bao giờ lo lắng về vấn đề ny”.
Tm lại, đạo Phật ra đời l từ tm Đại Bi của đức Phật, người đ bừng tỉnh khỏi cơn m, đ Chứng Ngộ Thực Tại, đ biết được con đường ra khỏi m vọng để trở thnh bậc Ton Gic, nn đ giơ cao ngọn đuốc nh Đạo Vng cho chng sinh noi theo m cũng ra khỏi được cơn m từ v thủy, được gic ngộ giải thot.
Sự giải thot ny hon ton do sức mnh, tự tu tự độ, khng hề c sự cầu xin no trong quan điểm của nh Phật vo thời đ.
Khoảng năm trăm năm sau khi đức Phật nhập diệt, do một số bất đồng tư tưởng, v do nhu cầu pht triển, bộ phi Đại Thừa xuất hiện. Bộ phi ny truyền b qua cc nước Ty Tạng, Trung Hoa, Triều Tin, Việt Nam, l những dn tộc vốn đ c nền văn ha thờ rất nhiều thần linh, no l Sơn thần, Thủy thần, Thổ thần, thần sng H B, thần cy cổ thụ, thần gốc đa, ng b To Qun, thần rắn, thần ba ba thuồng luồng, thần ng bnh vi, vn vn...
V nh Phật đi tới đu cũng dng tinh thần ha hon, uyển chuyển, ty thuận chng sinh, nn cũng tạm thời ha nhập với dn địa phương m cng với họ tham dự những lễ lạc m họ đ c từ lu đời, rồi theo thời gian sẽ dng gio php để chuyển ha họ một cch nhẹ nhng. C sinh hoạt chung với người dn địa phương th cc Sư Phật gio mới c cơ hội soi rọi nh Đạo Vng của nh Phật cho họ.
Nơi no m c cc bậc đạo sư chn chnh th cng ngy người dn cng tỉnh ngộ, những chuyện cng sao giải hạn hoặc m tn qung xin từ từ giảm bớt. Thức tỉnh được dn hay khng l ty theo sự sng suốt, tinh thần tch cực v đức độ tu hnh chn chnh của vị Sư Phật gio trong những ngi cha địa phương m thi.
C một vi cu hỏi cũng thường được nu ra trong những lc thảo luận về đời sống tu tr của cc tu sĩ Phật gio, rằng:
- Tại sao c Sư ăn chay, c Sư ăn thịt c?
Xin thưa rằng, vo thời Phật tại thế, tất cả cc Sư đều chỉ đi khất thực, (tức l đến từng nh dn chng để nhận cơm của th chủ cng dường, gọi l tr bnh), để ăn một bữa cơm vo lc giữa trưa, gọi l Ngọ Trai. Th chủ cng g th cc Sư ăn nấy, tuyệt đối khng chọn lựa. Trong khi ăn khng để tm chạy theo sự ham thch hay chn ngn, khng thưởng thức mn ăn ngon hoặc dở, chỉ coi sự ăn uống l để đp ứng nhu cầu cần thiết vừa đủ của cơ thể, ng hầu đủ sống m tu hnh cho tới đạt được quả vị Gic Ngộ. Như thế thực phẩm gồm những mn g, cc Sư khng quan tm, trong bt c g th ăn nấy, khng chọn lựa, v ăn lun cả thịt c, nếu trong bt c. Khi ăn giữ tm tĩnh lặng, khng quan tm tới mi vị của mn ăn l đng php rồi. Nếp sống ấy vẫn cn được cc nước tu theo Nam Tng duy tr.
Việt Nam chng ta gồm c cả cc cha Bắc Tng (tức l Đại Thừa) v Nam Tng. Cha Đại Thừa c bếp, cc Sư đều tự nấu v ăn chay trường.
Trn đy l vi điều sơ lược về căn bản của đạo Phật...."...
(Trch "Chương trnh pht thanh Phật php Tuệ Đăng)
:smile:
Lời Dạy của Đức Phật
Trong cuốn The Buddha and His Teachings, tc giả Narada Mahathera viết, cư sĩ Phạm Kim Khnh dịch, c đoạn sau đy:
- "Phật gio khng đi hỏi nơi tn đồ một đức tin m qung. Do đ một niềm tin tưởng sung khng thể c chỗ đứng. Thay vo đ l lng tn nhiệm căn cứ trn sự hiểu biết. Niềm tin m người Phật tử đặt nơi Đức Phật cũng giống như niềm tin m bệnh nhn đặt nơi một lương y trứ danh hay của tr đặt nơi thầy.
Mặc dầu tm nương tựa nơi Đức Phật v tn trọng Ngi l vị hướng đạo v thượng, l thầy dắt dẫn trn Con Đường Trong Sạch, người Phật Tử khng quy phục m qung như kẻ n lệ, khng tin rằng chỉ quy y Tam Bảo hay chỉ c đức tin sung nơi Tam Bảo m mnh c thể trở nn trong sạch.
Khng ai, dầu l Đức Phật đi nữa, c đủ quyền lực để gội rửa bợn nhơ của người khc. Ni một cch chnh xc, khng ai c thể rửa sạch, cũng khng ai c thể lm hoen ố người khc.
Đức Phật l vị Tn Sư c thể gip đỡ bằng cch vạch ra con đường, nhưng chnh ta phải lnh lấy nhiệm vụ gội rửa thn tm của chng ta.
Trong kinh Php C, Đức Phật c dạy:
- "Chỉ c ta lm điều tội lỗi, chỉ c ta lm cho ta nhiễm.
Chỉ c ta trnh điều tội lỗi, chỉ c ta gội rửa cho ta.
Trong sạch hay nhiễm l tự nơi ta.
Khng ai c thể lm cho người khc trở nn trong sạch".
(Cu 145)
Người Phật tử khng lm n lệ cho một quyển sch hay một c nhn, cũng khng hy sinh tự do tư tưởng của mnh khi bước theo dấu chn của Đức Phật. Người Phật tử hon ton tự do thực hiện ch, mở mang kiến thức v pht triển tr tuệ cho đến ngy chnh mnh đắc Quả vị Phật, bởi v khả năng trở thnh Phật nằm bn trong tất cả mọi chng sanh.
Đức Phật dạy:
- "Người no thấy Gio Php (Dhamma) l thấy Như Lai".
Một đặc điểm khc nn được ghi nhận trong nghi lễ tụng niệm Phật Gio, đ l, cu kinh khng phải l lời thỉnh nguyện, cũng khng phải l lời cầu xin chuyển đạt một nguyện vọng. Dầu ta c bỏ hết th giờ để cầu xin cũng khng được g.
Đức Phật khng khi no v khng thể no ban bố những n huệ cho người cầu nguyện. Để được cứu rỗi, người Phật tử khng nn cầu nguyện m phải nhận lnh trch nhiệm, cố gắng trau giồi đức hạnh, kin tr tu tập để tự thanh lọc v thnh tựu giải thot.
Khng nn lệ thuộc người khc m phải nương nhờ nơi mnh, tự mnh cố gắng.
Đức Phật dạy:
- "Cc con phải cố gắng, cc đấng Như Lai chỉ l những vị thầy"
Chẳng những cầu nguyện, van xin, l v ch m đ cn l thi độ n lệ tinh thần. Thay v đọc kinh cầu nguyện, Đức Phật khuyn nn cố gắng hnh thiền để ghp mnh vo kỷ luật, tự kiểm sot, tự thanh lọc tm, v gic ngộ. Thiền tập l liều thuốc bổ cho cả tm lẫn tr.
Trong Phật Gio khng c Thần Linh vạn năng, bắt buộc tn đồ phải sợ hi ci đầu vng lệnh. Phật Gio phủ nhận sự hiện hữu của một oai lực siu thế, quan niệm như một thực thể ton năng, hay c năng lực v cng tận. Khng c tnh cch thần khải, khng c người truyền đạt tin tức v những lời sấm của một Thần Linh từ đu trn cao ban xuống đến cho con người.
Do đ người Phật tử khng quỵ lụy phục tng một oai lực siu nhin cầm quyền thưởng phạt v kiểm sot định mạng.
Bởi v khng tin nơi thin khải Thần Linh, Phật gio khng đi hỏi độc quyền nắm chn l v khng bi xch bất cứ tn gio no khc. "Tnh thin chấp l kẻ th tệ hại nhất của tn gio".
Với đức tnh rộng lượng khoan dung của Ngi, Đức Phật hằng khuyn hng mn đệ khng nn giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, nếu c ai ni xấu Ngi, Gio Php của Ngi, hay Gio Hội m Ngi sng lập. Đức Phật dạy:
- "Nếu cc con giận dữ, bất mn, hay khng vui lng, chẳng những cc con tự đặt mnh vo chỗ hiểm nguy c thể mất cả nền tảng đạo đức tinh thần, m cc con cn khng thể xt đon đng mức lời chỉ trch c gi trị hay khng".
Cc lời lẽ c rất nhiều nghĩa kia m Đức Phật đ dạy trong những ngy sau cng của Ngi quả thật mạnh mẽ, nổi bật v cảm kch. Điều ny chứng tỏ rằng cố gắng c nhn l yếu tố tối cần để thnh tựu mục tiu. Tm sự cứu rỗi nơi những nhn vật hảo tm c quyền năng cứu thế v kht khao ham muốn hạnh phc ảo huyền xuyn qua những lời van vi nguyện cầu v hiệu quả v nghi thức cng tế v nghĩa l, quả thật l v ch.
Đức Phật l một người như chng ta. Ngi sanh ra l một người, sống như một người, v từ gi ci đời như một người. Mặc dầu l người, Ngi trở thnh một người phi thường, một bậc siu nhn, do những c tnh đặc biệt duy nhất của Ngi. Đức Phật đ n cần nhắc nhở nhiều lần như vậy v khng c điểm no trong đời sống hoặc trong lời dạy của Ngi để chng ta lầm hiểu rằng Ngi l một nhn vật v sanh bất diệt.
C lời ph bnh rằng trong lịch sử nhn loại, “khng hề c vị gio chủ no phi thần linh hơn Đức Phật, tuy nhin, cũng khng c vị no c đặc tnh thần linh hơn Đức Phật"
Trong thời Ngi cn tại thế, Đức Phật chắc chắn được hng tn đồ hết lng tn knh, nhưng khng bao giờ Ngi tự xưng l Thần Linh.”
Những lời dạy cốt tủy của đức Phật cũng được ha thượng Walpola Rahula viết trong cuốn “What the Buddha Taught”, ni sư Tr Hải dịch như sau:
...“... Theo gio l của đức Phật, quan niệm bản ng l một tn ngưỡng ảo tưởng sai lầm khng đi đi với thực tế v tạo ra tư tưởng c hại, cho l "ta" hay "của ta" như tham đắm, ch kỷ, dục vọng, luyến i, th hận, c , tự kiu, ngạo mạn, vị kỷ v cc tật đố hoen ố khc, nhơ bẩn v rắc rối. l nguồn gốc của cc phiền no trn thế giới từ những mu thuẫn c nhn đến chiến tranh giữa cc nước. Tm lại, v quan điểm sai lầm nầy m tất cả những tội lỗi trn thế giới đ xảy ra. “
v :
...”...Sự khc biệt của tử v sanh chỉ l giy pht cuối cng của tư tưởng: lc tư tưởng cuối cng của đời sống ny tạo thnh điều kiện cho tư tưởng đầu tin trong ci gọi l đời sống kế tiếp, m ni cho đng ra, chỉ l sự tiếp nối một loạt như vậy. Trong chnh đời sống của n, cũng vậy, giy pht tối hậu của tư tưởng tạo điều kiện cho tư tưởng kế tiếp. Cho nn từ quan điểm của người Phật tử, cu hỏi về đời sống sau khi chết khng phải l một huyền b to lớn, v người Phật tử khng bao giờ lo lắng về vấn đề ny”.
Tm lại, đạo Phật ra đời l từ tm Đại Bi của đức Phật, người đ bừng tỉnh khỏi cơn m, đ Chứng Ngộ Thực Tại, đ biết được con đường ra khỏi m vọng để trở thnh bậc Ton Gic, nn đ giơ cao ngọn đuốc nh Đạo Vng cho chng sinh noi theo m cũng ra khỏi được cơn m từ v thủy, được gic ngộ giải thot.
Sự giải thot ny hon ton do sức mnh, tự tu tự độ, khng hề c sự cầu xin no trong quan điểm của nh Phật vo thời đ.
Khoảng năm trăm năm sau khi đức Phật nhập diệt, do một số bất đồng tư tưởng, v do nhu cầu pht triển, bộ phi Đại Thừa xuất hiện. Bộ phi ny truyền b qua cc nước Ty Tạng, Trung Hoa, Triều Tin, Việt Nam, l những dn tộc vốn đ c nền văn ha thờ rất nhiều thần linh, no l Sơn thần, Thủy thần, Thổ thần, thần sng H B, thần cy cổ thụ, thần gốc đa, ng b To Qun, thần rắn, thần ba ba thuồng luồng, thần ng bnh vi, vn vn...
V nh Phật đi tới đu cũng dng tinh thần ha hon, uyển chuyển, ty thuận chng sinh, nn cũng tạm thời ha nhập với dn địa phương m cng với họ tham dự những lễ lạc m họ đ c từ lu đời, rồi theo thời gian sẽ dng gio php để chuyển ha họ một cch nhẹ nhng. C sinh hoạt chung với người dn địa phương th cc Sư Phật gio mới c cơ hội soi rọi nh Đạo Vng của nh Phật cho họ.
Nơi no m c cc bậc đạo sư chn chnh th cng ngy người dn cng tỉnh ngộ, những chuyện cng sao giải hạn hoặc m tn qung xin từ từ giảm bớt. Thức tỉnh được dn hay khng l ty theo sự sng suốt, tinh thần tch cực v đức độ tu hnh chn chnh của vị Sư Phật gio trong những ngi cha địa phương m thi.
C một vi cu hỏi cũng thường được nu ra trong những lc thảo luận về đời sống tu tr của cc tu sĩ Phật gio, rằng:
- Tại sao c Sư ăn chay, c Sư ăn thịt c?
Xin thưa rằng, vo thời Phật tại thế, tất cả cc Sư đều chỉ đi khất thực, (tức l đến từng nh dn chng để nhận cơm của th chủ cng dường, gọi l tr bnh), để ăn một bữa cơm vo lc giữa trưa, gọi l Ngọ Trai. Th chủ cng g th cc Sư ăn nấy, tuyệt đối khng chọn lựa. Trong khi ăn khng để tm chạy theo sự ham thch hay chn ngn, khng thưởng thức mn ăn ngon hoặc dở, chỉ coi sự ăn uống l để đp ứng nhu cầu cần thiết vừa đủ của cơ thể, ng hầu đủ sống m tu hnh cho tới đạt được quả vị Gic Ngộ. Như thế thực phẩm gồm những mn g, cc Sư khng quan tm, trong bt c g th ăn nấy, khng chọn lựa, v ăn lun cả thịt c, nếu trong bt c. Khi ăn giữ tm tĩnh lặng, khng quan tm tới mi vị của mn ăn l đng php rồi. Nếp sống ấy vẫn cn được cc nước tu theo Nam Tng duy tr.
Việt Nam chng ta gồm c cả cc cha Bắc Tng (tức l Đại Thừa) v Nam Tng. Cha Đại Thừa c bếp, cc Sư đều tự nấu v ăn chay trường.
Trn đy l vi điều sơ lược về căn bản của đạo Phật...."...
(Trch "Chương trnh pht thanh Phật php Tuệ Đăng)
:smile: